Câu 1: (2,0 điểm)
1. Một số phân tử ARN có kích thước nhỏ (tiểu ARN hoặc miARN) có khả năng liên kết vào các trình tự bổ sung trên các mARN. Nêu sự hình thành và hoạt động chức năng của miARN trong điều hòa hoạt động gen.
2. Người ta cho rằng bệnh Alzheimer biểu hiện rõ ràng hơn do sự tăng tích lũy các đoạn peptit nhỏ như b-amyloid (A-b, gồm 40-42 axit amin). Sự hình thành các đoạn peptit A-b là do sự phân cắt protein từ một protein APP tiền thân dài hơn nhiều (đây là một protein bám màng) do hoạt động của hai enzim proteaza. Hình dưới đây minh họa giả thuyết về sự hình thành phân tử A-b (hộp bôi đen trên hình), biểu diễn hoạt động theo trình tự của enzim b-secretaza để tạo ra đầu nito (N) của A-b và của enzim g-secretaza để cắt phân tử tiền thân bên trong màng photpholipit để tạo ra đầu cacbon (C) của phân tử A-b. Các đơn phân A-b sau đó kết hợp với nhau tạo thành các đoạn peptit ngắn (oligo) không tan và các sợi có tính độc. Phương pháp trị liệu nào sau đây có thể giúp điều trị hiệu quả bệnh Alzheimer dựa trên cơ chế trên?
I. Ức chế họa tính của enzim b-secretaza.
II. Ức chế quá trình vận chuyển tới đích trên màng của enzim g-secretaza.
III. Ức chế hình thành oligo của phân tử A-b.
IV. Tăng cường cơ chế loại bỏ và phân hủy các oligo A-b của tế bào.
Câu 2: (2,0 điểm)
Cặp vợ chồng mới kết hôn Karolyn và Fred đến văn phòng tư vấn di truyền. Họ cung cấp các dữ liệu được tóm tắt trong bảng sau.
Người | Cô ấy/anh ấy có xương bánh chè không? | Nhóm máu |
Karolyn | Không | B |
Mẹ của Karolyn | Có | B |
Cha của Karolyn | Không | O |
Fred | Có | O |
Mẹ của Fred | Có | A |
Cha của Fred | Có | O |
Biết rằng:
– Không có xương bánh chè là bất thường do đột biến trội Np (Nali-petalla).
– Alen đột biến Np (và alen kiểu dại tương ứng là $Np^+$) và gen quy định nhóm máu hệ ABO (gồm các alen $I^A$, $I^B$ và $i$) đều nằm trên NST số 9 và cách nhau 18cM.
a. Trong những người trên, có thể xác định chính xác kiểu gen của những người nào? Viết kiểu gen của họ.
b. Hiện Karolyn đang mang thai. Thai nhi của cô ấy có nhóm máu B. Tính xác suất thai nhi này mắc dị tật không có xương bánh chè.
Câu 3: (3,0 điểm)
1. Một gen ($Ec^+$) nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X được tìm thấy ở một loài động vật có vú mới được phát hiện. Cá thể cái mang đột biến đồng hợp tử về alen $Ec$ có mắt màu xanh lá cây, trong khi một bản sao của alen $Ec^+$ là đủ để quy định mắt nâu là kiểu dại. Xác định tỉ lệ kiểu hình màu mắt của các con vật là con lai của phép lai giữa cá thể cái mắt nâu dị hợp với cá thể đực mắt xanh.
2. Một loài thực vật, tính trạng hình dạng quả do 1 gen có 2 alen (A, a) quy định; tính trạng màu hoa do 2 gen không alen (B, b và D, d) phân li độc lập cùng quy định. Thế hệ P: cây thuần chủng quả tròn, hoa hồng ´ cây thuần chủng quả dài, hoa hồng, thu được $F_1$ đồng loạt cây quả bầu dục, hoa đỏ. $F_1$ giao phấn với một cây khác (cây X) chưa biết kiểu gen và kiểu hình, thu được $F_2$ có sự phân li kiểu hình theo tỉ lệ:
12,5% cây quả tròn, hoa đỏ; 12,5% cây quả tròn, hoa hồng;
25% cây quả bầu dục, hoa đỏ; 25% cây quả bầu dục, hoa hồng;
12,5% cây quả dài, hoa hồng; 12,5% cây quả dài, hoa trắng.
Biết rằng không xảy ra đột biến. Biện luận quy luật di truyền chi phối 2 tính trạng trên, xác định kiểu gen của cây $F_1$ và cây (X).
Câu 4: (3,5 điểm)
1. Một loài thực vật, tính trạng màu hoa do 1 gen có 2 alen nằm trên nhiễm sắc thể thường số 2 quy định. Trong đó alen A quy định hoa tím trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Người ta cho cây hoa tím lưỡng bội thuần chủng giao phấn với cây hoa trắng lưỡng bội. Qua nhiều lần giao phấn thu được $F_1$ gồm 237 cây hoa tím và 1 cây hoa trắng. Biết rằng, sự biểu hiện của gen quy định màu hoa không chịu ảnh hưởng của môi trường. Giải thích cơ chế hình thành cây hoa trắng ở $F_1$.
2. Một đột biến thay thế nucleotit trên gen quy định chuỗi poilipeptit a-globin của hemoglobin ở người làm cho chuỗi poilipeptit ngắn đi so với bình thường. Tuy nhiên, phiên bản ARN sơ cấp được phiên mã từ gen này vẫn có chiều dài bình thường. Trình bày các giả thuyết cơ chế phát sinh đột biến làm ngắn chuỗi polipeptit trên và đề xuất phương pháp chứng minh các giả thuyết đó.
Câu 5: (1,5 điểm)
Một loài thực vật giao phấn ngẫu nhiên, tính trạng màu hoa do 1 gen có 4 alen $A_1$, $A_2$, $A_3$, $A_4$. Trong đó alen $A_1$ quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với $A_2$, $A_3$, $A_4$; alen $A_2$ quy định hoa tím trội hoàn toàn với $A_3$, $A_4$; alen $A_3$ quy định hoa vàng trội hoàn toàn với $A_4$ quy định hoa trắng. Một quần thể thuộc loài trên đang ở trạng thái cân bằng di truyền. Trong số cây hoa đỏ, cây thuần chủng chiếm tỉ lệ 25%. Biết rằng, tần số alen $A_2$, $A_3$, $A_4$ bằng nhau và không có đột biến xảy ra.
a. Xác định tần số các alen của quần thể.
b. Cho các cây hoa đỏ trong quần thể cho giao phấn ngẫu nhiên thì trong số cây hoa đỏ ở $F_1$, cây thuần chủng chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
Câu 6: (1,5 điểm)
Thế nào là hiệu ứng thắt cổ chai và hiệu ứng kẻ sáng lập? Nêu sự khác biệt cơ bản giữa hai hiệu ứng này.
Câu 7: (2,5 điểm)
1. Hiệu quả của chọn lọc tự nhiên phụ thuộc vào các yếu tố nào? Giải thích.
2. Vì sao thời gian thế hệ ảnh hưởng đến tốc độ tiến hóa của các loài khác nhau?
Câu 8: (2,0 điểm)
1. Giải thích tại sao loài thực vật A khi sinh trưởng tại vùng bản địa thì không gia tăng số lượng quá mức, nhưng khi di nhập sang một vùng khác lại có thể gia tăng số lượng nhanh chóng và trở thành loài xâm hại?
2. Một số nghiên cứu về ảnh hưởng của ô nhiễm đến đời sống sinh vật cho thấy nhiều loài động vật biển chuyên ăn thịt ở hai vùng cực của Trái Đất có nồng độ các chất hóa học độc hại tích tụ trong gan, mô mỡ và một số cơ quan khác của cơ thể cao hơn nồng độ của các chất đó tích tụ trong cơ thể của động vật sống ở vùng biển nhiệt đới. Giải thích nguyên nhân và tác hại của hiện tượng này. Cần làm gì để hạn chế tác hại đó?
Câu 9: (2,0 điểm)
Lũ quét qua một dòng suối làm chết hầu hết các loài tảo và động vật không xương sống, trong đó có ấu trùng của loài ruồi chân dài (Cryptolabis sp.). Sự biến đổi độ đa dạng của tảo, động vật không xương sống (sử dụng chỉ số Shannon – H) và tỉ lệ ấu trùng ruồi chân dài so với động vật không xương sống tại địa điểm này được ghi lại sau lũ được thể hiện ở hình sau: a. Nhận xét về độ đa dạng của động vật không xương sống tại các thời điểm 35 và 65 ngày sau lũ. Giải thích.
b. Giải thích sự thay đổi độ đa dạng của tảo sau lũ.
Đăng bình luận