CÂU HỎI
Trong một trang trại, người ta đếm được số lượng cá thể ở một quần thể thực vật với các kiểu gen như sau (P): 800 cây $\dfrac{AB}{AB}$, 800 cây $\dfrac{AB}{ab}$ và 400 cây $\dfrac{ab}{ab}$.
Biết rằng các gen di truyền liên kết hoàn toàn; alen A quy định thân cao, a – thân thấp; B – hoa đỏ, b – hoa trắng.
a) Xác định tỷ lệ giao tử $\underline{AB}$ và $\underline{ab}$ của quần thể?
b) Nếu cho các cá thể (P) tự thụ phấn liên tiếp qua các thể hệ, theo lí thuyết đến thế hệ thứ bao nhiêu sẽ thu được quần thể có tỷ lệ kiểu gen đồng hợp trên 99,9%?
c) Nếu các cá thể (P) giao phối ngẫu nhiên được $F_1$. Cho các cây thân cao, hoa đỏ ở $F_1$ tiếp tục giao phối ngẫu nhiên thu được $F_2$. Xác định:
– Tỉ lệ kiểu ình cây thân cao, hoa đỏ và cây thân cao, hoa trắng ở $F_2$?
– Trong các cây thân cao, hoa đỏ ở $F_2$, chọn ngẫu nhiên 3 cây, xác suất để thu được 2 cây có kiểu gen đồng hợp và 1 cây có kiểu gen dị hợp là bao nhiêu?
d) Để duy trì ưu thế lai của cây có kiểu gen $\dfrac{AB}{ab}$, theo em nên sử dụng phương pháp nhân giống nào? Giải thích?
a) Tỷ lệ giao tử AB và ab của quần thể:
AB = [(800 $\times$ 2) + 800] : 2000 $\times$ 2 = 0,6.
ab = [(400 $\times$ 2) + 800] : 2000 $\times$ 2 = 0,4.
b) Gọi n là số thế hệ để quần thể có kiểu gen đồng hợp trên 99,9%.
Lúc đó: 1 – 0,4 $\times$ $\left(\dfrac{1}{2}\right)^n$ $\geq$ 0,999 $\rightarrow$ n $\geq$ 9.
→ Đến thế hệ thứ 9 quần thể có kiểu gen đồng hợp trên 99,9%.
c) Ở P: 0,4 $\dfrac{AB}{AB}$ : 0,4$\dfrac{AB}{ab}$ : 0,2$\dfrac{ab}{ab}$ $\rightarrow$ $F_1$: 0,36 $\dfrac{AB}{AB}$ : 0,48$\dfrac{AB}{ab}$ : 0,16$\dfrac{ab}{ab}$
Các cây thân cao, hoa đỏ ở F1 có tỉ lệ kiểu gen: $\dfrac{3}{7}$ $\dfrac{AB}{AB}$ : $\dfrac{4}{7}$ $\dfrac{AB}{ab}$ cho giao tử $ab= \dfrac{2}{7}$.
$\rightarrow$ Ở $F_2$ cây thân thấp, hoa trắng $\dfrac{ab}{ab}$ $= \left(\dfrac{2}{7}\right)^2 $ $=\dfrac{4}{49}$.
$\rightarrow$ Ở $F_2$ tỷ lệ cây thân cao, hoa đỏ $= 1 – \dfrac{4}{49}$ $= \dfrac{45}{49}$.
– Tỉ lệ cây thân cao, hoa trắng ở $F_2 = 0$. Vì các gen di truyền liên kết hoàn toàn.
– Ở $F_2$ có tỉ lệ kiểu gen: $\dfrac{25}{49}$ $\dfrac{AB}{AB}$ : $\dfrac{20}{49}$ $\dfrac{AB}{ab}$ : $\dfrac{4}{49}$ $\dfrac{ab}{ab}$
Ở $F_2$ cây thân cao, hoa đỏ có tỉ lệ kiểu gen: $\dfrac{5}{9}$ $\dfrac{AB}{AB}$ : $\dfrac{4}{9}$ $\dfrac{AB}{ab}$
$\rightarrow$ Xác suất chọn ngẫu nhiên 3 cây thân cao, hoa đỏ ở F2 thu được 2 cây có kiểu gen đồng hợp và 1 cây có kiểu gen dị hợp là: $\left(\dfrac{5}{9}\right)^2$ $\times \dfrac{4}{9}$ $\times 3$ $= \dfrac{100}{243}$ (≈ 41,15%).
d)
– Để duy trì ưu thế lai, nên sử dụng phương pháp nhân giống vô tính (giâm, chiết, nuôi cấy mô…).
– Vì nhân giống vô tính có cơ sở di truyền học là quá trình nguyên phân → Giữ nguyên được đặc điểm di truyền của giống ban đầu.