Trong một quần thể thí nghiệm ruồi giấm A.melanogaster, các nhà khoa học nghiên cứu sự biến động tỉ lệ gen $E_6$ quy định enzyme $esterase – 6$. Biết cấu trúc di truyền thế hệ ban đầu của quần thể là \(0,09 E_6^F E_6^F : 0,42 E_6^F E_6^S : 0,49 E_6^S E_6^S\) và alen \(E_6^F\) trội hoàn toàn so với alen \(E_6^S\). Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây sai?
I. Nếu bắt 10 cá thể ruồi bất kì thì xác suất cả 10 cá thể đều mang kiểu gen dị hợp là 0,05%.
II. Nếu một nửa số cá thể \(E_6^S E_6^S\) của quần thể chết dưới áp lực chọn lọc của môi trường thì sau 1 lần chọn lọc tần số alen \(E_6^S\) là 0,6.
III. Nếu cho một nhóm cá thể ruồi khác có tần số alen \(E_6^F\) là 0,5 đi vào, giao phối với các cá thể trong quần thể ruồi hiện tại thì tần số alen \(E_6^F\) của quần thể mới là 0,8.
IV. Nếu sự giao phối chỉ xảy ra giữa các cá thể khác kiểu hình thì sau 5 thế hệ, tần số alen \(E_6^F\) là 0,5.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
I. Sai. Xác suất 10 cá thể đều mang kiểu gen dị hợp là \(0,42^{10}=0,017%\)
II. Đúng. Nếu một nửa \(E_6^SE_6^S\) chết thì cấu trúc di truyền là
\(0,09E_6^FE_6^F:0,42E_6^FE_6^S:0,245E_6^FE_6^F\) hay \(\dfrac{18}{151}E_6^FE_6^F:\dfrac{84}{151}E_6^FE_6^S:\dfrac{49}{151}E_6^FE_6^F\)
Tần số alen \(E_6^S=\dfrac{91}{151}=0,6\)
III. Sai. Tần số alen \(E_6^F<0,8\)
IV. Sai. Thành phần kiểu gen ở \(F_5\) là \(0,5E_6^SE_6^F:0,5E_6^SE_6^S\) nên \(E_6^F=0,75\)
Chọn đáp án C