Một loài thực vật giao phối ngẫu nhiên có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội $2n=6$. Cặp nhiễm sắc thể số 1, xét 1 gen gồm có 3 alen là A, a, $a_1$; cặp nhiễm sắc thể số 2, xét 1 gen có 3 alen là B, b, $b_1$; cặp nhiễm sắc thể số 3, xét 1 gen gồm có 2 alen là D và d; mỗi gen quy định một tính trạng và các alen trội, lặn hoàn toàn. Do đột biến, trong loài đã xuất hiện 3 dạng thể ba tương ứng với các cặp nhiễm sắc thể và các thể ba này đều có sức sống và khả năng sinh sản. Cho biết không xảy ra các dạng đột biến khác.
a. Theo lí thuyết, các thể ba này có tối đa bao nhiêu loại kiểu gen về các gen đang xét?
b. Theo lí thuyết, ở loài này, các cây có kiểu hình trội về cả 3 tính trạng ($A-B-D-$) có tối đa bao nhiêu loại kiểu gen?
a.
* Trường hợp 1: Đột biến thể ba ở cặp NST số 1 $\rightarrow$ Số loại kiểu gen tối đa trong quần thể là: $10\times 6\times 3=180$ (kiểu gen)
* Trường hợp 2: Đột biến thể ba ở cặp NST số 2 $\rightarrow$ Số loại kiểu gen tối đa trong quần thể là: $10\times 6\times 3=180$ (kiểu gen)
* Trường hợp 3: Đột biến thể ba ở cặp NST số 3 $\rightarrow$ Số loại kiểu gen tối đa trong quần thể là: $6\times 6\times 4=144$ (kiểu gen)
Số loại kiểu gen tối đa là: $180+180+144=504$ (kiểu gen).
b.
* Trường hợp 1: Đột biến thể ba ở cặp NST số 1 $\rightarrow$ Số loại kiểu gen $A-B-D-$ trong quần thể là: $6\times 3\times 2=36$ (kiểu gen)
* Trường hợp 2: Đột biến thể ba ở cặp NST số 2 $\rightarrow$ Số loại kiểu gen $A-B-D-$ trong quần thể là: $3\times 6\times 2=36$ (kiểu gen)
* Trường hợp 3: Đột biến thể ba ở cặp NST số 3 $\rightarrow$ Số loại kiểu gen $A-B-D-$ trong quần thể là: $3\times 3\times 3=27$ (kiểu gen)
* Trường hợp 4: Số loại kiểu gen quy định 3 tính trạng trội $A-B-D-$ ở thể lưỡng bội trong quần thể là: $3\times 3\times 2=18$ (kiểu gen)
Số loại kiểu gen tối đa là: $36+36+27+18=117$ (kiểu gen).