CÂU HỎI
a. Gen điều hòa có thuộc Operon Lac không? Vai trò của gen điều hòa trong cơ chế điều hòa Operon Lac?
b. Nêu những điểm khác nhau cơ bản trong nhân đôi ADN ở sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực.
c. Nêu các đột biến thường gặp trên NST số 21 ở người và hậu quả của mỗi dạng.
a. Gen điều hòa không thuộc Operon Lac.
– Chức năng của gen điều hòa: Tổng hợp protein ức chế, pro này liên kết với vùng vận hành ngăn cản quá trình phiên mã
b. Điểm khác nhau cơ bản:
– Nhìn chung cơ chế nhân đôi ADN là giống nhau ở sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực. tuy vậy hệ gen của sinh vật nhân thực thường mang nhiều phân tử ADN sợi kép, mạch thẳng có nhiều điểm khởi đầu sao chép, còn hệ gen của vi khuẩn thường chỉ là một phân tử ADN sợi kép mạch vòng duy nhất và chỉ có một điểm khởi đầu sao chép.
– Các tế bào sinh vật nhân thực thường có nhiều enzim ADN Polimeraza hơn tế bào sinh vật nhân sơ, ngoài ra các tế bào sinh vật nhân thực cũng có nhiều Pro khác nhau tham gia vào khởi đầu tái bản ADN hơn so với sinh vật nhân sơ.
– Tốc độ sao chép của ADN polimeraza của sinh vật nhân sơ nhanh hơn của nhân thực, nhưng nhờ hệ gen sinh vật nhân thực có đồng thời rất nhiều điểm khởi đầu sao chép nên thời gian sao chép của toàn bộ hệ gen của hai giới có khác nhau.
– ADN của hệ gen dạng mạch vòng của vi khuẩn không ngắn lại sau mỗi chu kì sao chép, trong khi ADN hệ gen của sinh vật nhân thực thường ở dạng mạch thẳng ngắn lại sau mỗi chu kì sao chép ( phần đầu mút được bổ sung bởi hoạt động của enzim telomeraza ở nhiều loài hoặc bằng hoạt động của “gen nhảy”như ở ruồi giấm.
c.
– Đột biến cấu trúc mất đoạn NST21 gây bệnh bạch cầu ác tính.
– Đột biến số lượng NST: 3 NST số 21 gây hội chứng Đao.